Hẹp khí quản là gì? Các công bố khoa học về Hẹp khí quản

Hẹp khí quản là một tình trạng mà đường dẫn dẫn không khí từ mũi và miệng vào phổi bị thu hẹp hoặc bị cản trở. Điều này có thể là kết quả của các nguyên nhân nh...

Hẹp khí quản là một tình trạng mà đường dẫn dẫn không khí từ mũi và miệng vào phổi bị thu hẹp hoặc bị cản trở. Điều này có thể là kết quả của các nguyên nhân như viêm nhiễm, vi khuẩn, virus hoặc phản ứng dị ứng. Khi khí quản bị hẹp, việc hít thở trở nên khó khăn và gây ra các triệu chứng như khò khè, khó thở, ngực căng và đau ngực. Nếu không được điều trị kịp thời, hẹp khí quản có thể gây tử vong.
Hẹp khí quản có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, từ trẻ sơ sinh đến người lớn. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra hẹp khí quản, bao gồm:

1. Viêm nhiễm đường hô hấp: Vi khuẩn hoặc virus gây viêm và làm sưng khí quản, gây hẹp đường dẫn không khí. Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh, cúm, viêm phế quản, viêm phổi có thể dẫn đến hẹp khí quản.

2. Cơ chế phản ứng dị ứng: Một số người có khả năng phản ứng dị ứng với các dịch vật gây kích thích hoặc dị ứng, chẳng hạn như bụi mịn, phấn hoa, chất gây dị ứng. Khi tiếp xúc với những dịch vật này, họ có thể bị co thắt và hẹp khí quản.

3. Bệnh hen suyễn: Là một bệnh mãn tính, hen suyễn gây sự co thắt và hẹp khí quản do tăng sản xuất các chất gây co thắt như histamine.

4. Tổn thương khí quản: Một số tổn thương, chẳng hạn như bị trầy xước, viêm, hoặc sẹo trên bên trong của khí quản, có thể làm hẹp đường dẫn không khí.

Những triệu chứng của hẹp khí quản bao gồm:

- Khò khè và ho thông thường.
- Khó thở và thở nhanh.
- Sự khó khăn trong việc hít thở và ý thức của bạn.
- Cảm giác ngặt thở hoặc ngực bị u áp.
- Đau ngực và cơn ho dữ dội.
- Thay đổi màu da do thiếu oxy.

Điều trị hẹp khí quản tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ hẹp. Phương pháp điều trị thông thường bao gồm thuốc corticosteroid và bronchodilator để giảm viêm và mở rộng đường dẫn không khí. Trong trường hợp nghiêm trọng, cần y tế khẩn cấp và thực hiện phẫu thuật để loại bỏ các tắc nghẽn trong khí quản.
Hẹp khí quản là một tình trạng mà đường dẫn không khí từ mũi và miệng vào phổi bị thu hẹp hoặc bị cản trở. Đây là một hiện tượng gặp phổ biến trong các bệnh lý hô hấp, và có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Dưới đây là một số nguyên nhân và thông tin chi tiết về hẹp khí quản:

1. Viêm phế quản: Khi phế quản bị viêm, sưng hoặc nhiễm trùng, nó có thể dẫn đến hẹp khí quản. Viêm phế quản thường là kết quả của vi khuẩn hoặc virus khiến niêm mạc phế quản trở nên sưng, làm cản trở lưu thông không khí.

2. Viêm phế quản cấp tính: Đây là một bệnh viêm phế quản nhanh chóng phát triển và thường gây hẹp khí quản. Nó thường là do các virus như vi rút ho gà, vi rút cúm hoặc vi rút syncytial.

3. Hen suyễn: Hen suyễn là một bệnh mãn tính làm tắc nghẽn đường thở, gây ra triệu chứng như ho lâu dài, cảm giác ngực khó thoát khí và ngực căng. Hẹp khí quản là một thành phần chính của hen suyễn, khi các phế quản bị co thắt và làm giảm lưu lượng không khí.

4. Phản ứng dị ứng: Phản ứng dị ứng có thể xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng với các chất kích thích như phấn hoa, bụi nhà, côn trùng, chất gây dị ứng hoặc thuốc. Khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng, các phế quản có thể co thắt và gây hẹp khí quản.

5. Tổn thương khí quản: Các tổn thương trực tiếp lên các phế quản có thể gây ra hẹp khí quản. Điều này có thể xảy ra sau khi nhịp tim hoặc ho giật mạnh, hoặc trong các trường hợp tai nạn gây chấn thương lên vùng ngực.

6. Các yếu tố khác: Có một số yếu tố khác có thể gây hẹp khí quản, chẳng hạn như u xơ phế quản (tumor tạo khối trong phế quản), dị vật hoặc cơ chế kích thích từ môi trường như hơi kim loại nặng, hơi hóa chất độc hại hoặc hơi thay thế.

Triệu chứng của hẹp khí quản bao gồm khò khè, khó thở, ngực căng, đau ngực, hơi thở giữa hai cửa ngạnh, và thậm chí có thể gây hội chứng păng xê (sự dừng hô hấp).

Để chẩn đoán hẹp khí quản, các xét nghiệm như x-quang ngực, xét nghiệm chức năng phổi, thử nghiệm dị ứng và các xét nghiệm hình ảnh (ví dụ như CT scan) có thể được sử dụng.

Để điều trị hẹp khí quản, phương pháp tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ hẹp. Điều trị có thể bao gồm thuốc corticosteroid để giảm viêm, thuốc dẫn truyền bronchodilator để mở rộng lumen phế quản và có thể y tế khẩn cấp nếu cần.

Nếu bạn nghi ngờ mình bị hẹp khí quản hoặc có bất kỳ triệu chứng nào liên quan, hãy tham khảo ý kiến ​​của một bác sĩ để được đánh giá và điều trị đúng cách.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hẹp khí quản:

Hệ Thống Phân Loại Đề Xuất Cho Tình Trạng Hẹp Đường Hô Hấp Dựa Trên Kích Thước Ống Nội Khí Quản Dịch bởi AI
Annals of Otology, Rhinology and Laryngology - Tập 103 Số 4 - Trang 319-323 - 1994
Việc phân loại tình trạng hẹp đường hô hấp đã trở thành một vấn đề trong nhiều năm qua. Do đó, việc so sánh kích thước đường hô hấp giữa các phòng ban và giữa các khoa vẫn gặp khó khăn. Hệ quả là việc so sánh các can thiệp điều trị trở nên khó khăn hơn. Một hệ thống được đề xuất với cấu trúc đơn giản, có thể tái tạo và dựa trên tiêu chuẩn tham chiếu có sẵn. Các ống nội khí quản, được sản ...... hiện toàn bộ
Phản ứng của lymphocyte T độc tế bào đối với virus Cytomegalovirus sau khi ghép tủy xương đồng loại ở người: Mô hình phục hồi và mối tương quan với nhiễm virus Cytomegalovirus và bệnh lý Dịch bởi AI
Blood - Tập 78 Số 5 - Trang 1373-1380 - 1991
Tỷ lệ bệnh nặng do virus Cytomegalovirus (CMV) sau khi ghép tủy xương (BMT) cao có liên quan đến sự suy giảm miễn dịch sâu sắc sau ghép. Do lymphocyte T độc tế bào (CTL) đã được đề cập trong khả năng chống lại nhiễm virus, chúng tôi đã xem xét việc phục hồi phản ứng CTL đặc hiệu với CMV ở 20 bệnh nhân được ghép tủy từ những người cho có HLA tương thích và dương tính với CMV. Mẫu máu đã được thu th...... hiện toàn bộ
#Cytomegalovirus #bệnh nặng #ghép tủy xương #lymphocyte T độc tế bào #phục hồi miễn dịch
Tắc mạch tĩnh mạch cửa trước khi đại phẫu gan cho bệnh nhân ung thư đường mật: Kỹ thuật hiện tại và tổng quan 494 trường hợp tắc mạch liên tiếp Dịch bởi AI
Digestive Surgery - Tập 29 Số 1 - Trang 23-29 - 2012
<i>Bối cảnh:</i> Tắc mạch tĩnh mạch cửa (PVE) đã được áp dụng rộng rãi trước khi thực hiện đại phẫu gan; tuy nhiên, tính hữu ích lâm sàng của nó ở bệnh nhân ung thư đường mật chưa được giải quyết đầy đủ. <i>Phương pháp:</i> Giữa năm 1991 và 2010, 494 bệnh nhân mắc cholangiocarcinoma (n = 353) hoặc ung thư túi mật (n = 141) đã trải qua PVE trước khi thực hiện đại phẫ...... hiện toàn bộ
#Tắc mạch tĩnh mạch cửa #ung thư đường mật #phẫu thuật gan #cholangiocarcinoma #ung thư túi mật
Bệnh lao lan tỏa sau khi ghép tế bào gốc không liên quan lần thứ hai cho bệnh bạch cầu cấp myelogenous Dịch bởi AI
Transplant Infectious Disease - Tập 11 Số 1 - Trang 75-77 - 2009
Tóm tắt: Chúng tôi báo cáo trường hợp của một phụ nữ Nhật Bản 43 tuổi mắc bệnh bạch cầu cấp myelogenous, người đã trải qua 2 lần ghép tế bào gốc dây rốn không liên quan (UCBT), dẫn đến bệnh lao (TB) lan tỏa dẫn đến tử vong. Bệnh nhân không đạt được tình trạng thuyên giảm mặc dù đã tiến hành hóa trị liệu tích cực, và sau đó đã thực hiện UCBT với một chế độ điều trị c...... hiện toàn bộ
#bệnh lao #bệnh bạch cầu cấp myelogenous #ghép tế bào gốc #bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản do đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản
Mục tiêu: Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản sau mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản và kết quả sớm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 72 trường hợp hẹp khí quản sau đặt nội khí quản, mở khí quản kéo dài có chỉ định phẫu thuật tạo hình khí quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017. Kết quả: 72 b...... hiện toàn bộ
#Hẹp khí quản #nội khí quản #mở khí quản
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 41 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi đã được phẫu thuật cắt nối khí quản dưới gây mê kiểm soát đường thở bằng phương pháp thông...... hiện toàn bộ
#Hẹp khí quản #cắt nối và tạo hình khí quản #thông khí cao tần cơ học
Phẫu thuật sửa chữa hẹp khí quản và quai động mạch phổi bẩm sinh
Hẹp khí quản bẩm sinh thường đi kèm với dị dạngquai động mạch phổi bẩm sinh.Nếu không phẫu thuậtsửa chữa, trẻthường khó thở, suy hô hấp kéo dài, suydinh dưỡng, suy kiệt, dẫn đến tử vong.Từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2013, có 4 bệnhnhân từ 8 -12 tháng tuổi códị dạng khí quản đã đượcphẫu thuật. Trong đó 3 trường hợp có dị dạng quaiđộng mạch phổi, 3 trường hợphẹp có dị dạngphế khíquản. 1 trường hợp hẹp...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP KHÍ QUẢN Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Nhận xét các kết quả điều trị sẹo hẹp khí quản (SHKQ) ở người lớn. Phương pháp: Tổng quan luận điểm. Chúng tôi tìm kiếm trên sở dữ liệu PubMed, thư viện điện tử đại học Y Hà Nội để xác định các bài báo gốc liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật (phẫu thuật nội soi, phẫu thuật cắt nối khí quán, phẫu thuật tạo hình khí quản, nong bằng stent) sẹo hẹp khí quản ở người lớn. Kết quả điều tr...... hiện toàn bộ
#Sẹo hẹp khí quản khí quản ở người lớn #điều trị sẹo hẹp khi quản
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH TRẺ EM-BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Hẹp khí quản bẩm sinh do vòng sụn khép kín là tổn thương đường thở nặng nề ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị bệnh hẹp khí quản bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương sử dụng kỹ thuật trượt tạo hình khí quản. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2021, toàn bộ các bệnh nhân chẩn đoán hẹp khí quản d...... hiện toàn bộ
#hẹp khí quản bẩm sinh #vòng sụn khép kín #kỹ thuật trượt khí quản
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019- 7/2020. Thu thập số kiệu bằng hồ sơ bệnh án, kết quả nội soi và phim chụp CLVT. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.Kết quả: Trong 14 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Sẹo hẹp khí quản #CLVT 128 dãy #tương quan giữa CLVT và nội soi
Tổng số: 45   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5